TƯ VẤN CHỨNG NHẬN C-TPAT

Customs-Trade Partnership Against Terrorism - Chương trình an ninh phối hợp giữa hải quan Mỹ và bảo vệ biên giới để xây dựng an ninh chuỗi cung ứng và biên giới
C-TPAT: Hợp tác thương mại – Hải quan chống khủng bố, là một sáng kiến chung và tự nguyện nhằm xây dựng mối quan hệ hợp tác giữa chính phủ và Doanh nghiệp Hoa Kỳ. Nó được thiết kế để tăng cường và cải thiện an ninh biên giới và chuỗi cung cấp toàn diện. C-TPAT được công nhận là một trong những phương tiện hiệu quả nhất trong việc cung cấp mức độ bảo mật cao nhất của hàng hóa thông qua hợp tác chặt chẽ với các thành viên chủ chốt của chuỗi cung cấp – những nhà nhập khẩu, các hãng vận tải, những người môi giới, các nhà điều hành kho bãi và các nhà sản xuất. Thông qua sáng kiến này, Hải Quan và Biên Phòng Hoa Kỳ (CBP) đang yêu cầu các Doanh nghiệp đảm bảo tính toàn vẹn bảo mật của họ đồng thời truyền thông và xác minh các nguyên tắc bảo mật của các đối tác kinh doanh của họ trong chuỗi cung ứng. Đánh giá C-TPAT, chứng nhận C-TPAT, đào tạo C-TPAT, tư vấn C-TPAT
Cũng như nhiều doanh nghiệp tham gia áp dụng C-TPAT, những hàng hóa lên tàu từ người tham gia C-TPAT sẽ có thể chuyển qua biên giới Hoa Kỳ nhanh hơn những hàng hóa lên tàu từ những thành viên không tham gia, bởi vì Hải quan sẽ đề nghị các lợi ích tiểm ẩn đối với những thành viên C-TPAT, đặc biệt nhất là giảm số lần kiểm tra ở Biên giới Hoa Kỳ.
- C-TPAT là viết tắt của Customs-Trade Partnership Against Terrorism - Chương trình an ninh phối hợp giữa hải quan Mỹ và bảo vệ biên giới để xây dựng an ninh chuỗi cung ứng và biên giới
- C-TPAT là một sáng kiến của chính phủ và các nhà kinh doanh Mỹ để tự nguyện xây dựng mối quan hệ hợp tác nhằm tăng cường và cải thiện an ninh chuỗi cung ứng quốc tế nói chung và an ninh biên giới Mỹ nói riêng. Thông qua sáng kiến này, Cơ quan hợp tác phối hợp bảo vệ giữa hải quan và biên phòng quốc gia Mỹ (CBP – Custom Border Protection) yêu cầu các doanh nghiệp đảm bảo tính thực hiện toàn bộ các yêu cầu thực hành bảo mật trong hoạt động và giao tiếp đồng thời xác minh các nguyên tắc bảo mật của các đối tác kinh doanh của mình trong chuỗi cung ứng.

 

Những lợi ích của C-TPAT.

Giảm số lần kiểm tra của Hải quan Mỹ. CBP đã tăng đáng kể tỉ lệ kiểm tra trong vài năm qua. Các lô hàng của thành viên C-TPA có thể được giảm 4 đến 6 lần kiểm tra.
Thương mại tự do và an toàn. Các lô hàng của C-TPAT nhập vào Mỹ từ Canada hoặc Mexico đều có thể sử dụng làn xe quy định ở nhiều cửa khẩu biên giới miễn đó là nhà Nhập khẩu Mỹ, nhà sản xuất nước ngoài và người chuyên chở đường cao tốc qua biên giới.

Nối lại kinh doanh là một lợi ích vô hình mà nhiều thành viên trong chương trình C-TPAT có thể chưa nhìn thấy được nhưng chắc chắn đó là một lý do quan trọng cho việc gia nhập C-TPAT. Trong những trường hợp khẩn cấp cấp quốc gia hoặc hành động khủng bố xảy ra, mà kết quả là việc đóng cửa không phận, đất liền và đường biển của Cảng nhập cảnh Mỹ, điều kiện C-TPAT sẽ có thể được xem xét khi CBP tiếp tục xử lý các lô hàng. Nhờ đó, C-TPAT chứng nhận lô hàng sẽ được ưu tiền nhập vào thị trường Mỹ.
Đặc quyền xếp hàng trước được cấp cho các lô hàng C-TPAT khi đã được chọn để kiểm tra. Các công-ten-nơ hàng của C-TPAT có thể được di chuyển lên trước đến mức có thể và thực hiện được các lô hàng không thuộc C-TPAT và bất kể là các công-ten-nơ C-TPAT này ở đó bao lâu. Đặc quyền ưu tiên này cũng tiết kiệm tiền một cách đáng kể cho các công-ten-nơ không phải chờ đợi lâu trong làn để kiểm tra, mặc dù các công-ten-nơ này vẫn được kiểm tra. Như vậy C-TPAT vẫn có quyền xử lý các lô hàng của mình nhanh hơn so với các lô hàng khác không tham gia C-TPAT.
Khả năng tiếp cận thị trường thông qua sự tham gia trong C-TPAT có thể được kết hợp với những điều mà mọi doanh nghiệp cần phải duy trì, đó là danh tiếng và thương hiệu. Cũng giống như các Chứng nhận khác của các Cơ quan chính phủ Hoa Kỳ hay Tổ chức Tiêu chuẩn Quốc tế (ISO), các thành viên C-TPAT có thể nâng cao danh tiếng của doanh nghiệp và khả năng bảo mật kinh doanh.
Bằng cách tham gia sáng kiến đầu tiên về “cung cấp an ninh dây chuyền” trên thế giới, ISC sẽ đảm bảo một chuỗi cung ứng an toàn hơn, nhanh chóng hơn cho người lao động, nhà cung cấp và khách hàng.

Cân bằng an ninh chuỗi cung ứng và hiệu quả kinh tế

- Các trường đại học của Trung tâm Nghiên cứu Khảo sát Virginia đã khảo sát tổng cộng 3.901 thành viên của C-TPAT trong năm 2010 về quan điểm của họ về những lợi ích và chi phí liên quan với các thành viên trong chương trình.

- Gần một nửa (47,8%) trên 8.166 công ty tham gia trong chương trình C-TPAT tại thời điểm đó đã trả lời khảo sát trong đó xác định một số lợi ích hữu hình và vô hình liên kết với các thành viên của chương trình.
- Lợi nhuận ròng tăng tỷ lệ thuận với số năm tham gia trong C-TPAT, dao động từ 30,2% đối với các công ty được chứng nhận trong thời gian chưa đến 1 năm lên đến 47,7% đối với các công ty được chứng nhận trong hơn 5 năm. Có sự gia tăng tương tự liên quan đến quy mô công ty, từ 36,5% các công ty tham gia C-TPAT có doanh thu hàng năm ít hơn $ 10 triệu USD lên đến 55,7% các công ty tham gia C-TPAT với doanh thu hàng năm hơn 10 tỷ USD.
- Câu chuyện được nói rộng bởi những người được hỏi trong cuộc khảo sát này là các giá trị của các thành viên tham gia C-TPAT vượt xa những đồng đô la. Nó bao gồm việc tránh rủi ro, một cách tiếp cận để tiến đến một chuỗi cung ứng an toàn, tăng khả năng cạnh tranh trong các hợp đồng của các thành viên tham gia C-TPAT, và các lợi ích của sự tín nhiệm mà việc tham gia thành viên của C-TPAT mang lại. 

Một số kết quả nghiên cứu, kết luận của các cuộc khảo sát bao gồm:
+ Cải tiến an toàn lao động
+ Giảm gián đoạn trong chuỗi cung ứng
+ Giảm thời gian chờ đợi cho các phương tiện vận tải tại cửa khẩu biên giới trên bộ
+ Giảm thời gian để giải phóng hàng bằng cách áp dụng các chương trình của Hải quan – biên phòng của khẩu
+ Giảm thời gian trong dây chuyền kiểm tra của Hải quan – biên phòng của khẩu
+ Tăng khả năng dự báo trong việc di chuyển hàng hóa
Các nhà nhập khẩu (Import account) tham gia C-TPAT chiếm 54,1% của tất cả các hàng nhập khẩu vào Hoa Kỳ.
Xây dựng quan hệ đối tác trong nước và quốc tế
- C-TPAT có quan hệ đối tác với các cộng đồng thương mại để tận dụng ảnh hưởng của mình trong chuỗi cung ứng quốc tế và vượt ra ngoài tầm quản lý của chính phủ Mỹ. Ghi danh vào các chương trình đang mở trong các lĩnh vực kinh doanh sau:
+ Danh sách các nhà nhập khẩu Hoa Kỳ (U.S. Importers of Record)
+ Các nhà vận chuyển hàng bằng đường cao tốc Hoa Kỳ / Canada (U.S./Canada Highway Carriers)
+ Các nhà vận chuyển hàng bằng đường cao tốc Hoa Kỳ / Mexico (U.S./Mexico Highway Carriers)
+ Các nhà vận chuyển hàng bằng đường cao tốc Mexico Long Haul (Mexico Long Haul Highway Carriers)
+ Các nhà vận chuyển hàng bằng đường sắt, đường biển, các hãng hàng không (Rail, Sea & Air Carriers)
+ Các đơn vị vận hành cảng biển/ bến bãi tại Mỹ (U.S. Marine Port Authority/Terminal Operators)
+ Các nhà sản xuất tại Mexico và Canada (Mexican and Canadian Manufacturers)
+ Các nhà môi giới cấp phép Hải Quan tại Hoa Kỳ (Licensed U.S. Customs Brokers)
+ Các đơn vị bên thứ ba cung cấp dịch vụ vận chuyển (Third Party Logistics Providers)
+ Các đơn vị gom hàng (Consolidators / NVOCC)
- C-TPAT hoạt động trong một nỗ lực hợp tác với các cơ quan khác của chính phủ như Cục An ninh Giao thông vận tải, Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm, và cục an ninh bờ biển (US Coast Guard), để sắp xếp/ đưa ra các yêu cầu bảo mật và tối đa hóa những nỗ lực để tạo thuận lợi cho sự vận chuyển của hàng hóa hợp pháp.
- C-TPAT cũng thúc đẩy việc quốc tế hóa về an ninh dựa trên các chương trình hợp tác trong nghành công nghiệp với các đối tác thương mại khác và với cơ quan hải quan của nước ngoài. CBP đã ký kết 07 thoả thuận công nhận lẫn nhau (MRA), và sẽ còn nhiều hơn nữa các thoả thuận công nhận lẫn nhau được ký kết trong tương lai gần.

Giảm thiểu rủi ro với C-TPAT

Các thành viên của C-TPAT được hưởng nhiều lợi ích, bao gồm cả việc đóng vai trò tích cực trong việc phối hợp chặt chẽ hơn với chính phủ Hoa Kỳ trong cuộc chiến chống lại chủ nghĩa khủng bố. Khi họ làm điều này, các thành viên của C-TPAT có thể xác định tốt hơn các lỗ hổng bảo mật của riêng mình và có những hành động khắc phục để giảm thiểu rủi ro.

 

Một số lợi ích của chương trình bao gồm:
- Giảm thủ tục kiểm tra an ninh của Hải quan – biên phòng (CBP)
- Kiểm tra trước mỗi công đoạn
- Có thể được miễn trừ kiểm tra phân tầng
- Giảm thời gian chờ đợi tại biên giới
- Chỉ định một chuyên gia an ninh cho chuỗi cung ứng của công ty
- Truy cập vào kênh tự do và an toàn thương mại (FAST) ở biên giới đất liền
- Truy cập vào hệ thống web Portal của C-TPAT và một thư viện các tài liệu đào tạo
- Được hưởng những lợi ích bổ sung bằng được cách được công nhận như là một đối tác thương mại đáng tin cậy của cơ quan Hải quan nước ngoài đã ký công ước công nhận lẫn nhau với Mỹ.
- Là điều kiện cho các chương trình thí điểm của Chính phủ Mỹ khác, chẳng hạn như chương trình chuỗi cung ứng an toàn của chính quyền áp dụng cho Thực phẩm và Dược Phẩm.
- Ưu tiên trở lại kinh doanh sau một thảm họa tự nhiên hoặc tấn công khủng bố
- Đủ điều kiện nhập khẩu để tham gia vào Chương trình nhà nhập khẩu tự đánh giá (Importer Self-Assessment Program - ISA)
- Ưu tiên xem xét tại các trung tâm công nghiệp trọng điểm xuất sắc và chuyên môn hóa của Hải Quan – Biên Phòng

Thời gian thiết lập và áp dụng Hệ thống quản lý an ninh theo yêu cầu của C-TPAT là khoảng 04 - 06 tháng tùy theo quy mô và mức độ phức tạp hệ thống quản lý áp dung tại cơ sở của khách hàng.

Tiêu chí an ninh theo C-TPAT cho các nhà sản xuất nước ngoài

Các tiêu chí an ninh tối thiểu này được thiết kế cơ bản để trở thành mô hình khung cho các nhà sản xuất nước ngoài tạo ra các hoạt động an ninh hiệu quả được thiết kế để tối ưu hóa hiệu suất chuỗi cung ứng nhằm giảm thiểu rủi ro mất mát, trộm cắp và buôn lậu có thể tiềm ẩn khủng bố và thực hiện khủng bố ra chuỗi cung ứng toàn cầu. Việc xác định và phạm vi của các yếu tố tội phạm nhắm vào thương mại quốc tế thông qua các âm mưu nội bộ đòi hỏi các công ty, và đặc biệt, các nhà sản xuất nước ngoài phải nâng cao các hoạt động an ninh của họ.
Tối thiểu, trên cơ sở hàng năm, hoặc trong trường hợp như các giai đoạn cảnh báo tăng cường, các vi phạm an ninh hoặc sự cố, các nhà sản xuất nước ngoài phải tiến hành đánh giá toàn diện chuỗi cung ứng quốc tế của họ dựa trên các tiêu chí an ninh C-TPAT sau đây. Khi nhà sản xuất nước ngoài thuê ngoài hoặc hợp đồng cho các yếu tố trong chuỗi cung ứng của họ, chẳng hạn như một cơ sở, kho hàng hoặc các yếu tố nước ngoài khác, nhà sản xuất nước ngoài phải làm việc với các đối tác kinh doanh này để đảm bảo áp dụng các biện pháp an ninh thích hợp và được tuân thủ xuyên suốt chuỗi cung ứng của họ. Chuỗi cung ứng cho các mục đích C-TPAT được xác định từ điểm xuất xứ (nhà sản xuất / nhà cung cấp / nhà thầu) cho đến điểm phân phối - và công nhận các mô hình kinh doanh đa dạng mà các thành viên C-TPAT sử dụng.
C-TPAT nhận ra sự phức tạp của chuỗi cung ứng quốc tế và các thực hành an ninh, đồng thời tán thành việc áp dụng và thực hiện các biện pháp an ninh dựa trên rủi ro. Do đó, chương trình cho phép linh hoạt và tùy chỉnh các kế hoạch an ninh dựa trên mô hình kinh doanh của thành viên.
Các biện pháp an ninh phù hợp, như được liệt kê trong toàn bộ tài liệu này, phải được thực hiện và duy trì trong suốt chuỗi cung ứng của nhà sản xuất nước ngoài - dựa trên rủi ro.

Yêu cầu đối tác kinh doanh

Các nhà sản xuất nước ngoài phải có các quy trình bằng văn bản và có thể kiểm chứng để lựa chọn đối tác kinh doanh bao gồm, nhà vận chuyển, nhà sản xuất khác, nhà cung cấp sản phẩm và nhà thầu (nhà cung cấp phụ tùng và nguyên liệu, v.v.).
Các thủ tục an ninh
Đối với những đối tác kinh doanh đủ điều kiện chứng nhận C-TPAT (nhà vận chuyển, nhà nhập khẩu, cảng, nhà ga, nhà môi giới, đơn vị gom hàng, v.v.), nhà sản xuất nước ngoài phải có tài liệu (ví dụ: chứng chỉ C-TPAT, số SVI, v.v.) cho biết liệu các đối tác kinh doanh đã được hoặc không được chứng nhận C-TPAT.
Đối với những đối tác kinh doanh không đủ điều kiện chứng nhận C-TPAT, nhà sản xuất nước ngoài phải yêu cầu đối tác kinh doanh của họ chứng minh rằng họ đáp ứng các tiêu chí an ninh C-TPAT thông qua xác nhận bằng văn bản / điện tử (ví dụ: nghĩa vụ hợp đồng; qua thư của một cán bộ cao cấp của đối tác kinh doanh chứng thực sự tuân thủ, một tuyên bố bằng văn bản từ đối tác kinh doanh thể hiện sự tuân thủ các tiêu chí an ninh C-TPAT hoặc chương trình an ninh được công nhận tương đương của Tổ chức Hải quan Thế giới (WCO) do cơ quan hải quan nước ngoài quản lý; hoặc, bằng cách cung cấp một bảng câu hỏi an ninh hoàn thiện cho nhà sản xuất nước ngoài). Dựa trên quy trình đánh giá rủi ro được văn bản hóa, các đối tác kinh doanh không đủ điều kiện đánh giá C-TPAT phải được xác minh tuân thủ các tiêu chí an ninh C-TPAT của nhà sản xuất nước ngoài.
Điểm xuất xứ
Các nhà sản xuất nước ngoài phải đảm bảo rằng các đối tác kinh doanh phát triển các quá trình và quy trình an ninh phù hợp với tiêu chí an ninh C-TPAT để tăng cường tính toàn vẹn của lô hàng tại điểm xuất xứ, lắp ráp hoặc sản xuất. Định kỳ xem xét các quá trình và cơ sở của các đối tác kinh doanh phải được tiến hành dựa trên rủi ro và phải duy trì các tiêu chuẩn an ninh theo yêu cầu của nhà sản xuất nước ngoài.
Sự tham gia / Chứng nhận trong Chương trình an ninh chuỗi cung ứng của Cục quản lý hải quan nước ngoài
Đối tác kinh doanh hiện tại hoặc tương lai đã đạt được chứng nhận trong chương trình an ninh chuỗi cung ứng do Cục hải quan nước ngoài quản lý phải được yêu cầu cho biết tình trạng tham gia của họ với nhà sản xuất nước ngoài.
Các thủ tục an ninh
Trên các lô hàng nhập khẩu vào Hoa Kỳ, các nhà sản xuất nước ngoài phải giám sát rằng các hãng vận chuyển được chứng nhận C-TPAT ký hợp đồng thầu phụ dịch vụ vận chuyển cho các hãng khác sử dụng các hãng vận chuyển C-TPAT được phê duyệt khác hoặc các hãng vận chuyển không được chứng nhận C-TPAT có đáp ứng các tiêu chí an ninh C-TPAT như đã nêu trong yêu cầu về đối tác kinh doanh hay không.
Vì nhà sản xuất nước ngoài phải chịu trách nhiệm về các trailer và container đã xếp hàng, nên họ phải làm việc với hãng vận tải để đảm bảo rằng có các quy trình an ninh và kiểm soát hiệu quả được thực hiện tại điểm xếp hàng.

An ninh Container và Trailer

Tính toàn vẹn của container và trailer phải được duy trì để bảo vệ chống lại sự có mặt của vật liệu và / hoặc người trái phép. Tại thời điểm xếp hàng, phải có các quy trình để niêm phong đúng cách và duy trì tính toàn vẹn của các container và trailer vận chuyển. Niêm chì an ninh cao phải được đóng vào tất cả các container và rơ moóc đã xếp hàng để xuất vào Hoa Kỳ. Tất cả các niêm chì phải đáp ứng hoặc vượt hơn tiêu chuẩn PAS ISO 17712 hiện tại đối với các niêm chì an ninh cao.
Ở những khu vực địa lý nơi mà qua đánh giá rủi ro về container hoặc trailer có thể thấy các rủi ro là che giấu hoặc buôn lậu người, các quy trình đó phải được thiết kế để giải quyết rủi ro này tại cơ sở sản xuất hoặc điểm xếp hàng.
Kiểm tra container
Các quy trình phải được thực hiện để xác minh tính toàn vẹn vật lý của cấu trúc container trước khi xếp hàng, bao gồm độ tin cậy của các cơ chế khóa của các cửa. Một quy trình kiểm tra 7 điểm được khuyến nghị cho tất cả các container:
- Vách phía trước
- Bên trái
- Bên phải
- Sàn
- Trần/ nóc
- Cửa bên trong / ngoài
- Bên ngoài / khung đế container
Kiểm tra Trailer
Các quy trình phải được thực hiện để xác minh tính toàn vẹn vật lý của cấu trúc rơ moóc trước khi xếp hàng, bao gồm độ tin cậy của các cơ chế khóa của các cửa. Quy trình kiểm tra 10 điểm sau đây được khuyến nghị cho tất cả các trailer:
- Khu vực bánh xe thứ năm - kiểm tra ngăn / tấm trượt tự nhiên
- Bên ngoài - phía trước / hai bên
- Phía sau – cản / cửa
- Vách phía trước
- Bên trái
- Bên phải
- Sàn
- Trần
- Bên trong / ngoài của cửa
- Bên ngoài / khung đế
Niêm chì container và Trailer
Việc niêm phong trailer và container, bao gồm sự liên tục tính toàn vẹn của niêm chì, là những yếu tố quan trọng của an ninh chuỗi cung ứng và vẫn là một phần quan trọng trong cam kết của nhà sản xuất nước ngoài đối với C-TPAT. Nhà sản xuất nước ngoài phải gắn niêm chì an ninh cao cho tất cả các trailer và container được xuất vào Hoa Kỳ. Tất cả các niêm chì phải đáp ứng hoặc vượt quá tiêu chuẩn PAS ISO 17712 hiện tại đối với niêm chì an ninh cao.
Các thủ tục bằng văn bản phải quy định cách kiểm soát và gắn niêm chì vào container và trailer đã được xếp hàng, bao gồm các thủ tục nhận biết và báo cáo các niêm chì và / hoặc container / rơ moóc bị xâm phạm cho Cơ quan Hải quan và Biên phòng Hoa Kỳ hoặc cơ quan nước ngoài thích hợp.
Chỉ nhân viên được chỉ định được phân phối niêm chì cho mục đích bảo vệ tính toàn vẹn.
Lưu giữ Container và Trailer
Các container và trailer dưới sự kiểm soát của nhà sản xuất nước ngoài hoặc đặt tại một cơ sở của nhà sản xuất nước ngoài phải được lưu trữ trong một khu vực an toàn để ngăn chặn truy cập và / hoặc thao tác trái phép. Các thủ tục phải được đưa ra để báo cáo và vô hiệu hóa việc xâm nhập trái phép vào container / trailer hoặc khu vực lưu trữ container / trailer.
Kiểm soát truy cập vật lý
Kiểm soát truy cập ngăn chặn xâm nhập trái phép vào các cơ sở, duy trì kiểm soát truy cập của nhân viên và khách thăm và bảo vệ tài sản của công ty. Kiểm soát truy cập phải bao gồm chủ động nhận dạng của tất cả nhân viên, khách truy cập và nhà cung cấp tại tất cả các điểm nhập cảnh.
Nhân viên
Một hệ thống nhận dạng nhân viên phải được sử dụng cho mục đích chủ động nhận dạng và kiểm soát truy cập. Nhân viên chỉ nên được cấp quyền truy cập vào các khu vực an toàn cần thiết cho việc thực hiện nhiệm vụ của họ. Cấp quản lý của công ty hoặc nhân viên an ninh phải kiểm soát đầy đủ việc cấp và loại bỏ phù hiệu nhận dạng nhân viên, khách truy cập và nhà cung cấp.
Quy trình cấp, loại bỏ và thay đổi thiết bị truy cập (ví dụ: khóa, thẻ khóa, v.v.) phải được tài liệu hóa.
Khách thăm
Khách thăm phải xuất trình giấy tờ tùy thân có ảnh cho mục đích kiểm tra giấy tờ khi đến công ty. Tất cả khách thăm phải được hộ tống và hiển thị nhận dạng tạm thời một cách rõ ràng.
Giao hàng (bao gồm thư tín)
ID phù hợp của nhà cung cấp và / hoặc tài liệu nhận dạng có ảnh phải được xuất trình cho mục đích kiểm tra giấy tờ khi tất cả các nhà cung cấp đến. Gói hàng đến và thư tín phải được sàng lọc định kỳ trước khi phân phát.
Kiểm soát và loại bỏ những người không được phép
Các thủ tục phải được thực hiện để xác định, soát xét và giải quyết những người không được phép / không xác định.
An ninh nhân sự
Các quy trình phải được thực hiện để sàng lọc các nhân viên tương lai và kiểm tra định kỳ các nhân viên hiện tại.
Xác minh trước khi tuyển dụng
Thông tin ứng tuyển, như lịch sử việc làm và tài liệu tham khảo phải được xác minh trước khi tuyển dụng.
Kiểm tra / điều tra lý lịch
Phù hợp với các quy định nước ngoài, kiểm tra và điều tra lý lịch phải được tiến hành cho nhân viên tương lai. Sau khi được tuyển dụng, kiểm tra định kỳ và điều tra lại phải được thực hiện dựa trên nguyên nhân và / hoặc độ nhạy cảm của vị trí làm việc của nhân viên.
Thủ tục nghỉ việc
Các công ty phải có quy trình được sử dụng để xóa nhận dạng, phương tiện và quyền truy cập hệ thống cho nhân viên bị chấm dứt việc làm.
An ninh thủ tục
Các biện pháp an ninh phải được thực hiện để đảm bảo tính toàn vẹn và bảo mật của các quá trình liên quan đến vận chuyển, xử lý và lưu trữ hàng hóa trong chuỗi cung ứng.
Xử lý tài liệu
Các thủ tục phải được thực hiện để đảm bảo rằng tất cả thông tin được sử dụng trong việc thông quan hàng hóa, là đầy đủ, rõ ràng, chính xác và được bảo vệ chống lại việc trao đổi, mất hoặc đưa ra thông tin sai lệch. Kiểm soát tài liệu phải bao gồm bảo vệ truy cập máy tính và thông tin.
Thủ tục lược khai hàng hóa
Để giúp đảm bảo tính toàn vẹn của hàng hóa, phải có các quy trình để đảm bảo rằng thông tin nhận được từ các đối tác kinh doanh được báo cáo chính xác và kịp thời.
Giao hàng và nhận hàng
Hàng khởi hành được vận chuyển phải được đối chiếu với thông tin trên bảng kê khai hàng hóa. Hàng hóa phải được mô tả chính xác, và trọng lượng, nhãn, ký hiệu và số lượng được hiển thị và xác minh. Hàng khởi hành phải được xác minh đối với các đơn đặt hàng hoặc giao hàng. Người lái xe giao hoặc nhận hàng phải được chủ động nhận dạng trước khi nhận hoặc giải phóng hàng. Các thủ tục cũng phải được thiết lập để theo dõi sự di chuyển kịp thời của hàng hóa đến và đi.
Chênh lệch hàng hóa
Tất cả sự thiếu hụt, thừa và những khác biệt hoặc bất thường đáng kể khác phải được giải quyết và / hoặc điều tra một cách thích hợp. Hải quan và / hoặc các cơ quan thực thi pháp luật thích hợp khác phải được thông báo nếu phát hiện sự bất thường, bất hợp pháp hoặc hoạt động đáng ngờ - khi thích hợp.
An ninh vật lý
Các cơ sở xử lý và lưu trữ hàng hóa tại các địa điểm quốc tế phải có các hàng rào và ngăn chặn vật lý bảo vệ chống lại truy cập trái phép. Nhà sản xuất nước ngoài phải kết hợp các tiêu chí an ninh vật lý C-TPAT sau trong toàn bộ chuỗi cung ứng của họ nếu có.
Hàng rào
Hàng rào bên ngoài phải bao quanh các khu vực xung quanh các cơ sở xử lý và lưu trữ hàng hóa. Hàng rào nội bộ trong phạm vi kết cấu xử lý hàng hóa phải được sử dụng để phân tách hàng hóa trong nước, quốc tế, giá trị cao và hàng nguy hiểm. Tất cả các hàng rào phải được kiểm tra thường xuyên về tính toàn vẹn và các tổn hại.
Cổng và cổng vào các tòa nhà
Cổng mà thông qua đó phương tiện và / hoặc nhân viên vào hoặc ra phải được quản lý và / hoặc giám sát. Số lượng cổng phải được giữ ở mức tối thiểu cần thiết để truy cập và an toàn thích hợp.
Bãi đỗ xe
Xe chở khách cá nhân phải bị cấm đậu trong hoặc liền kề với khu vực xử lý và lưu trữ hàng hóa.
Cấu trúc tòa nhà
Các tòa nhà phải được xây dựng bằng vật liệu có thể chống lại sự xâm nhập bất hợp pháp. Tính toàn vẹn của các cấu trúc phải được duy trì bằng cách kiểm tra và sửa chữa định kỳ.
Kiểm soát thiết bị khóa và chìa khóa
Tất cả các cửa sổ bên ngoài và bên trong, cổng và hàng rào phải được bảo vệ bằng các thiết bị khóa. Nhân viên quản lý hoặc an ninh phải kiểm soát việc phát hành tất cả các khóa và chìa khóa.
Chiếu sáng
Ánh sáng đầy đủ phải được cung cấp bên trong và bên ngoài cơ sở bao gồm các khu vực sau: lối vào và lối ra, khu vực lưu trữ và xử lý hàng hóa, hàng rào và khu vực đỗ xe.
Hệ thống báo động và camera giám sát ghi hình
Hệ thống báo động và camera giám sát ghi hình phải được sử dụng để giám sát cơ sở và ngăn chặn truy cập trái phép vào khu vực lưu trữ và xử lý hàng hóa.

An ninh công nghệ thông tin

Mật khẩu bảo vệ
Hệ thống tự động phải sử dụng các tài khoản được chỉ định riêng lẻ và phải yêu cầu thay đổi mật khẩu định kỳ. Các chính sách, quy trình và tiêu chuẩn bảo mật CNTT phải được áp dụng và cung cấp cho nhân viên theo hình thức đào tạo.
Tài khoản truy nhập
Phải có một hệ thống để xác định việc lợi dụng CNTT bao gồm truy cập không đúng cách, giả mạo hoặc thay đổi dữ liệu kinh doanh. Tất cả những người vi phạm hệ thống phải chịu các hình thức kỷ luật thích hợp đối với hành vi lạm dụng.
Đào tạo an ninh và nhận thức về mối đe dọa
Một chương trình nâng cao nhận thức về mối đe dọa phải được các nhân viên an ninh thiết lập và duy trì để nhận biết và thúc đẩy nhận thức về mối đe dọa từ những kẻ khủng bố và những kẻ buôn lậu tại mỗi điểm trong chuỗi cung ứng. Nhân viên phải được biết về các thủ tục mà công ty có tại chỗ để giải quyết tình huống và cách báo cáo. Đào tạo bổ sung nên được cung cấp cho nhân viên trong các khu vực vận chuyển và nhận hàng, cũng như những người nhận và mở thư.
Ngoài ra, cần đào tạo cụ thể để hỗ trợ nhân viên duy trì tính toàn vẹn của hàng hóa, nhận ra âm mưu nội bộ và bảo vệ kiểm soát truy cập. Các chương trình này phải cung cấp các ưu đãi cho sự tham gia tích cực của nhân viên.
1 Các nhà sản xuất nước ngoài phải có một quy trình được văn bản hóa và có thể kiểm chứng để xác định rủi ro trong toàn bộ chuỗi cung ứng của họ dựa trên mô hình kinh doanh của họ (ví dụ: khối lượng, nước xuất xứ, định tuyến, tư cách thành viên C-TPAT, mối đe dọa khủng bố tiềm tàng thông qua nguồn thông tin mở, có bảo mật không đầy đủ, sự cố an ninh trong quá khứ, vv).
2 Nhà sản xuất nước ngoài phải có một quy trình được văn bản hóa và có thể kiểm chứng để xác định rủi ro trong toàn bộ chuỗi cung ứng của họ dựa trên mô hình kinh doanh của họ (tức là, khối lượng, nước xuất xứ, định tuyến, mối đe dọa khủng bố tiềm năng thông qua nguồn thông tin mở, v.v.)

Hướng dẫn kiểm tra container 7 điểm theo yêu cầu của C-TPAT

 

Sơ đồ kiểm tra container 7 điểm theo yêu cầu của C-TPAT

1. Kiểm tra bên ngoài/ gầm/ khung dầm container
- Quan sát, kiểm tra tổng quát phía ngoài container, gồm cả phần gầm và khung dầm
- Khi phát hiện các vết rách, lỗ thủng, vị trí biến dạng … phải tiến hành kiểm tra nguyên nhân, kiểm tra lại  phần gầm, các góc của Container
- Những vị trí này thường bị bỏ sót nhưng lại là yếu tố quan trọng, có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng hàng hóa chứa đựng bên trong container
2. Kiểm tra bên trong/ bên ngoài cửa Container
- Phải kiểm tra độ kín nước bằng cách khép kín cửa từ bên trong, quan sát các tia sáng lọt qua để phát hiện lỗ thủng hoặc khe nứt.
- Kiểm tra các đinh tán, ri-vê tại các vị trí có gắn lỗ khóa niêm phong xem có bị hư hỏng, mức độ chắc chắn hay nhô lên không.
- Kiểm tra hoạt động khi đóng mở cánh cửa và then cài bảo đảm cửa đóng mở an toàn, kín, không để nước xâm nhập vào container.
- Đặc biệt là đối với các container chứa hàng đông lạnh: Việc kiểm tra tấm bọc phủ các trang thiết bị khác như lỗ thông gió, ống dẫn hơi lạnh, bộ phận máy làm lạnh là vô cùng cần thiết…
3. Kiểm tra mép hông, vách phải Container
- Kiểm tra phần mép hông và phần vách bên phải xem có bị gỉ sét, lâu ngày có thể hình thành lỗ hổng. Đặc biệt là phần mép tiếp xúc với nền
4. Kiểm tra mép hông, vách trái Container
- Kiểm tra phần mép hông và phần vách bên trái, tương tự các bước như bên phải, xem có bị gỉ sét, lâu ngày có thể hình thành lỗ hổng. Đặc biệt là phần mép tiếp xúc với nền
5. Kiểm tra vách trước
- Việc kiểm tra mép và phần vách trước tương tự như phần kiểm tra mép, hông vách trái, phải.
6. Kiểm tra trần/ nóc/ sàn ngoài
- Phần trần, nóc, sàn ngoài được xem là tấm áo của container, kiểm tra, xem xét kỹ càng sẽ giúp hàng hóa của bạn như được mặc một tấm áo giáp bảo vệ chắn chắn.
- Việc quan sát kiểm tra kết hợp cả bên trong và ngoài cũng cần đòi hỏi kinh nghiệm thực tế để biết nguyên nhân từ đó có hướng khắc phục, hoặc hạn chế tác động xấu
7. Kiểm tra sàn trong
- Sàn trong container phải được vệ sinh sạch sẽ, khô ráo, không bị mùi hôi, dơ bẩn. Nhất là phần này thường tiếp xúc gần mặt đất nên việc han, gỉ do ẩm ướt, bụi bẩn là không thể tránh khỏi, vì vậy vị trí sàn cần được kiểm tra kỹ.
Ngoài các nội dung kiểm tra trên, bạn cũng cần lưu ý thêm về thông tin về các thông số được ghi bên ngoài container
+ Trọng lượng tối đa hay trọng tải toàn phần của container (Maximum Gross Weight) khi container chứa đầy hàng đến giới hạn an toàn cho phép: Nó bao gồm trọng lượng hàng tối đa cho phép cộng với trọng lượng vỏ container.
+ Trọng tải tịnh của container (Maximum Payload) là trọng lượng hàng hóa tới mức tối đa cho phép trong container: Nó bao gồm trọng lượng hàng hóa, bao bì, pallet, các vật liệu dùng để chèn lót, chống đỡ hàng trong container.
+ Trọng lượng vỏ container (Tare Weight) Phụ thuộc vào vật liệu dùng để chế tạo container.
+ Dung tích container (container intrrnal capacity) tức là thể tích chứa hàng tối đa của container.

Hướng dẫn kiểm tra xe tải và trailer 17 điểm theo yêu cầu của C-TPAT

Sơ đồ kiểm tra xe tải và trailer 17 điểm
 


Để yêu cầu dịch vụ tư vấn và đào tạo C-TPAT - Hãy liên hệ ngay với chúng tôi:
Ms. Van Pham
Commercial Executive - HCMC and Vietnam's southern
Hotline: 0933 09 6426
Email: van.pham@iscvietnam.net  
ISC Vietnam
Phone: 028 2226 8288
Add: No.31, Alley 487, Kim Nguu Street, Hai Ba Trung District, Hanoi, Vietnam

Hanoi Office: Room 1407, Building 15T2, No.18, Tam Trinh Street, Hanoi, Vietnam
Da Nang Office: Sunrise Building - No 25, 2/9 Street, Hai Chau District, Da Nang City, Vietnam
HCM Office: 8E (8/29) Hoang Hoa Tham Street, Ward 7, Binh Thanh District, HCMC.
Website: https://iscvietnam.net/ - http://cpg.global/

 

Hỗ Trợ Trực Tuyến

Ms. Vân

skype

Điện thoại:0933096426

Thời gian làm việc

Bất cứ khi nào bạn cần, hỗ trợ 24/7, 7 ngày trong tuần

Đối tác và khách hàng của chúng tôi

image
image
image
image
image
image
image
image
image
image
image
image
image
image
image
image
image
image
image
image
image
image
image
image
image
image
image
image
image
image
image